CỐC
TINH THẢO
Flos Eriocauli
Cỏ
dùi trống
Cụm
hoa và cuống cụm hoa phơi hoặc sấy nhẹ
đến khô của cây Cỏ dùi trống (Eriocaulon sexangulare L. hoặc Eriocaulon buergerianum Koern.), họ Cỏ dùi trống (Eriocaulaceae).
Mô tả
Cụm hoa hình đầu, tròn dẹt, đường
kính 4 - 5 mm (khoảng 6 mm đối với Eriocaulon sexangulare L.). Lá bắc dày đặc, xếp thành nhiều lớp
ở đế hoa, màu lục vàng nhạt, bóng láng, có nhiều
lông tơ ở mép trên. Mặt trên của cụm hoa đầu có màu trắng
xám. Sau khi cọ sát vào cụm
hoa thấy nhiều bao phấn màu đen và nhiều quả chưa chín màu vàng
lục . Cuống cụm hoa mảnh, dài ngắn khác nhau, đường
kính ít khi nhỏ hơn 1 mm, màu
vàng lục nhạt, bề mặt có nhiều gờ xoắn.
Chất mềm khó bẻ gẫy. Không mùi, vị nhạt.
Bột
Màu lục vàng.
Soi kính hiển vi thấy: Các lông nhỏ có bề mặt lấm
tấm. Lông che chở to, dài, có 2 - 4 tế bào. Các mảnh tế
bào biểu bì của cuống cụm hoa dài và dẹt. các mảnh
tế bào biểu bì mang lỗ khí có tế bào kèm hình chữ
nhật. Tế bào vỏ quả hình gần đa giác khi nhìn
trên bề mặt, thành có những nếp lồi dày lên hình
chuỗi hạt. Hạt phấn hình gần cầu, có khoang
hẹp.
Định
tính
Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF 254
Dung môi khai triển: Cloroform : methanol : nước (13
: 7 : 2).
Dung dịch thử: Lấy 3 g
bột dược liệu, thêm 50 ml cloroform (TT), siêu âm 30 phút, lọc, lấy dịch lọc
cất thu hồi dung môi đến cắn khô. Thêm vào cắn
1 ml nước, trộn đều, thêm 50 ml nước bão hoà n-butanol (TT),
siêu âm 30 phút, tách lấy lớp trên, rửa bằng đồng
thể tích dung dịch amoniac
(TT) 2 lần, bỏ nước rửa. Bay hơi lớp
n-butanol đến khô, hoà tan cắn trong 1 ml methanol (TT) dùng làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 1 g Cốc
tinh thảo (mẫu chuẩn), tiến hành chiết tương
tự như đối với dung dịch thử.
Cách tiến
hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 µl mỗi dung
dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng
ra, để khô trong không khí. Phun dung dịch
p-dimethylaminobenzaldehyd (hòa tan 1 mg p-dimethylaminobenzaldehyd
(TT) trong 34 ml acid hydrocloric
(TT) và 100 ml methanol (TT), trộn
đều). Sấy bản mỏng ở 105 oC đến
khi các vết hiện rõ. Trên sắc ký đồ của dung
dịch thử phải có các vết cùng giá trị Rf
và màu sắc với vết trên sắc ký đồ của
dung dịch đối chiếu.
Độ
ẩm
Không quá 13 %
(Phụ lục 9.6, 1 g, 105 oC, 4 giờ).
Tro toàn phần
Không quá 12,0%
(Phụ lục 9.8).
Chế
biến
Thu hoạch
vào mùa thu, lấy cụm hoa và cuống cụm hoa, phơi
hay sấy nhẹ (50 - 60 oC) đến khô.
Bảo
quản
Để
nơi khô.
Tính
vị, quy kinh
Tân, cam, bình.
Vào các kinh can, vị.
Công năng, chủ
trị
Sơ
tán phong nhiệt, minh mục, thoái ế. Chủ trị:
Phong nhiệt mắt đỏ, sợ chói mắt, đau
mắt có màng, phong nhiệt đầu thống, đau răng.
Cách dùng, liều
lượng
Ngày dùng 9 - 12 g, dạng thuốc sắc.